Your cart is currently empty!
CÁCH VIẾT THỨ NGÀY THÁNG TRONG TIẾNG ANH.
Đăng ký học online ngay!
Trung tâm Tiếng Anh Trí Đức – nơi giúp bạn chinh phục mọi mục tiêu tiếng Anh.
Đăng ký ngayĐịa chỉ: 45, Văn Cao, Khu Ecorivers, Hải Tân, Hải Dương
Hotline: 0963.082.184 (zalo)
Nếu bạn đang học tiếng anh hoặc hay tiếp xúc với tiếng anh thì bạn sẽ thường bắt gặp 2 dạng tiếng anh Anh – Anh và Anh – Mỹ. Chính vì có 2 loại nên việc cách viết ngày tháng năm trong tiếng anh cũng sẽ được chia ra làm 2 dạng chính.
Hãy cùng xem bài chia sẻ dưới đây về thứ ngày tháng tiếng Anh để xem nói thứ ngày tháng tiếng Anh có khó không nhé!
I – CÁCH NÓI THỨ VÀ NGÀY:
Các ngày trong tuần
Monday – /’mun.dei/ : là Thứ 2
Tuesday – /’tiu:z.dei/ : là thứ Thứ 3
Wednesday – /’wenz.dei/ : là Thứ 4
Thursday – /’thurz.dei/ : là thứ Thứ 5
Friday – /’frai.dei/ : là Thứ 6
Saturday – /’sa.ta.dei/ : là Thứ 7
Sunday – /’sun.dei/ : là Chủ Nhật
Lưu ý:
- Chúng ta dùng giới từ “On” trước ngày trong tuần
- Ex: on Monday, on Tuesday..
Các ngày trong tháng (Dates of Month):
Theo quy ước, thứ tự các ngày trong tháng có những đặc điểm sau:
- Ngày đầu tiên của tháng, tức ngày 1, sẽ được viết là 1st – First.
- Ngày thứ 2: 2nd – Second.
- Ngày thứ 3: 3rd đọc là Third
Từ ngày 4 cho đến ngày 30, người ta quy ước viết thêm đuôi “ th” sau con số. Ví dụ ngày 4 là 4th, ngày 5 là 5th, ngày 10 là 10th. Tuy nhiên, với những tháng có ngày thứ 31, ví dụ như 31 tháng 12 năm 2019, chúng ta thực hiện cách ghi ngày tháng trong tiếng Anh như sau: 31st, December, 2020.
Tuy nhiên, một số người bị nhầm lẫn về vị trí của dấu phẩy khi viết ngày, tháng, năm. Ở Hoa Kỳ, người ta thường sẽ đặt dấu phẩy phía sau ngày và năm. Trong khi đó, ở các quốc gia còn lại như Anh Quốc, người bản địa ở đó không sử dụng dấu phẩy khi ghi ngày tháng năm.
Ví dụ:Câu sai (Incorrect): On May 13th, 2007 Daniel was born.
Câu đúng (Correct): On May 13, 2007, Daniel was born.
II. CÁCH NÓI CÁC THÁNG TRONG TIẾNG ANH:
January – /’gian.iu.e.ri/ : Tháng 1
– February – /’fe.bru.e.ri/ : Tháng 2
– March – /’ma:tc/ : Tháng 3
– April – /’ei.pril/ : Tháng 4
– May – /’mei/ : Tháng 5
– June – /’giun/ : Tháng 6
– July – /giu’lai/ : Tháng 7
– August – /’o:.gust/ :Tháng 8
– September – /sep’tem.ba/ : Tháng 9
– October – /ok’tou.ba/ :Tháng 10
– November – /nou’vem.ba/ : Tháng 11
– December – /di’sem.ba/ : Tháng 12
Lưu ý :
- Chúng ta dùng giới từ “In” trước các tháng. Nếu có cả ngày và tháng chúng ta dùng giới từ “On”
- Ex: in January, in February… on December 3rd…
Ví dụ: I will have an exam in October.
Lưu ý: Nếu có cả ngày và tháng, cấu trúc cụm từ này sẽ được sắp xếp theo Month – Day (Tháng, Ngày) và trước đó chúng ta phải sử dụng giới từ ON.
Ví dụ: I think we can have a holiday on December 20th.
III: SỰ KHÁC BIỆT TRONG CÁCH VIÊT THỨ NGÀY THÁNG CỦA ANH-ANH VÀ ANH-MỸ:
British: DD – MM – YYYY | American: MM – DD – YYYY |
The Twentieth of November, 2020 | November the Twentieth, 2020 |
20th November 2020 | November 20th, 2020 |
20 November 2020 | November 20, 2020 |
20/11/2020 | 11/20/2020 |
20/11/20 | 11/20/20 |
- Trong tiếng Anh Anh, chủ yếu được sử dụng ở Úc, ngày được theo sau bởi tháng, sau đó là năm.
- Nếu bạn muốn thêm thứ của ngày, thì nên để trước ngày và nên được phân tách bằng dấu phẩy hoặc được nối bởi “the” và “of”. Ví dụ: The Twentieth of November, 2020.
Dấu phân cách được sử dụng phổ biến nhất trong định dạng ngày là dấu gạch chéo (/). Tuy nhiên, bạn cũng có thể sử dụng dấu gạch nối (-) hoặc dấu chấm (.).
Nguồn: Tổng hợp.
Leave a Reply